Giá vàng hôm nay 8/12/2024: Chỉ khổ người dân thôi…

Tin Tức

Giá vàng trong nước hôm nay 8/12/2024

Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 8/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:

Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra.

mgid.com, 843937, DIRECT, d4c29acad76ce94f

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84-85 triệu đồng/lượng chiều mua vào – bán ra.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,7-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 82,7-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).

 

 

Bảng giá vàng hôm nay 8/12/2024 mới nhất như sau:

Giá vàng hôm nay Ngày 8/12/2024
(Triệu đồng)
Chênh lệch
(nghìn đồng/lượng)
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
SJC tại Hà Nội 82,7 85,2
Tập đoàn DOJI 82,7 85,2
Mi Hồng 84 85
PNJ 82,7 85,2
Vietinbank Gold 85,2
Bảo Tín Minh Châu 82,7 85,2
Bảo Tín Mạnh Hải 82,7 85,2
1. DOJI – Cập nhật: 8/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Loại Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,200
AVPL/SJC HCM 82,700 85,200
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,200
Nguyên liệu 9999 – HN 82,900 83,200
Nguyên liệu 999 – HN 82,800 83,100
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,200
2. PNJ – Cập nhật: 8/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Loại Mua vào Bán ra
TPHCM – PNJ 83.000 84.000
TPHCM – SJC 82.700 85.200
Hà Nội – PNJ 83.000 84.000
Hà Nội – SJC 82.700 85.200
Đà Nẵng – PNJ 83.000 84.000
Đà Nẵng – SJC 82.700 85.200
Miền Tây – PNJ 83.000 84.000
Miền Tây – SJC 82.700 85.200
Giá vàng nữ trang – PNJ 83.000 84.000
Giá vàng nữ trang – SJC 82.700 85.200
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ PNJ 83.000
Giá vàng nữ trang – SJC 82.700 85.200
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.000
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 82.900 83.700
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 82.820 83.620
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 81.960 82.960
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) 76.270 76.770
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) 61.530 62.930
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) 55.670 57.070
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) 53.160 54.560
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) 49.810 51.210
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) 47.720 49.120
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) 33.570 34.970
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) 30.140 31.540
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) 26.370 27.770
3. SJC – Cập nhật: 8/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Loại Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,700 85,200
SJC 5c 82,700 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,700 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82,600 84,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 82,600 84,100
Nữ Trang 99.99% 82,500 83,600
Nữ Trang 99% 79,772 82,772
Nữ Trang 68% 54,003 57,003
Nữ Trang 41.7% 32,014 35,014

Giá vàng thế giới hôm nay 8/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,629.62 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 5,7 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.710 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 82,41 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,79 triệu đồng/lượng.

 

 

Theo chuyên gia Gary Wagner từ trang Kitco News, giá vàng gần đây đang trong giai đoạn “chững lại” sau khi giảm mạnh tới 90 USD/ounce vào ngày 25/11. Hiện tại, thị trường vàng đang trong quá trình điều chỉnh và tìm hướng đi giữa những biến động kinh tế khó lường.

Một báo cáo của Hội đồng Vàng Thế giới cho thấy Trung Quốc – quốc gia tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới – đã giảm nhu cầu mua vàng vật chất. Ngoài ra, các quỹ đầu tư vàng cũng ghi nhận tình trạng rút vốn vào tháng 11, chấm dứt chuỗi 6 tháng liên tiếp hút vốn.

Các chỉ số kinh tế Mỹ, đặc biệt là dữ liệu thị trường lao động mạnh, đang khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chậm lại trong việc giảm lãi suất. Một công cụ dự báo của CME cho thấy khả năng Fed sẽ giảm lãi suất lần cuối trong năm nay, đưa lãi suất liên bang vào khoảng 4,25%-4,5%.

Christopher Vecchio, một chuyên gia trong lĩnh vực giao dịch, cho biết ông vẫn chưa đưa ra dự đoán cụ thể về vàng. Ông cho rằng, để giá vàng tăng mạnh, cần vượt qua mức 2,725 USD/ounce, trong khi ngắn hạn vẫn tồn tại nhiều rủi ro do các nhà đầu tư đang nắm giữ vị thế đầu cơ cao.

Tuần tới, thị trường vàng sẽ tập trung vào các thông tin quan trọng từ dữ liệu lạm phát tại Mỹ và quyết định lãi suất của các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới:

Thứ Hai: Ngân hàng Dự trữ Úc sẽ công bố chính sách tiền tệ mới.

Thứ Tư: Ngân hàng Canada đưa ra quyết định lãi suất, đồng thời Mỹ sẽ công bố dữ liệu về chỉ số giá tiêu dùng (CPI).

Thứ Năm: Quyết định lãi suất của Ngân hàng Trung ương châu Âu và Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ sẽ được công bố. Cùng ngày, Mỹ sẽ công bố chỉ số giá sản xuất (PPI).

Theo các chuyên gia, giá vàng trong thời gian tới có thể sẽ duy trì ở mức ổn định, dao động trong một khoảng hẹp. Điều này là do thị trường đang chờ đợi thêm các thông tin rõ ràng hơn từ dữ liệu kinh tế và động thái tiếp theo của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).

Theo khảo sát sơ bộ từ Đại học Michigan công bố hôm thứ Sáu, tâm lý người tiêu dùng Mỹ trong tháng 12 đạt mức 74 điểm, mức cao nhất trong 7 tháng qua, tăng từ 71,8 điểm vào cuối tháng 11. Con số này vượt qua kỳ vọng của các nhà kinh tế, những người dự đoán chỉ số sẽ đạt khoảng 73 điểm.

Bà Joanne Hsu, Giám đốc khảo sát người tiêu dùng, cho biết các thành phần của chỉ số tâm lý đều cho thấy tín hiệu tích cực. Đáng chú ý, việc người tiêu dùng đổ xô mua sắm các mặt hàng lâu bền (những sản phẩm có tuổi thọ cao như đồ gia dụng, xe cộ) đã khiến chỉ số điều kiện kinh tế hiện tại tăng hơn 20%.

Tuy nhiên, bà Hsu lưu ý rằng đây không hẳn là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang mạnh lên. Lý do chính là người tiêu dùng lo ngại giá cả sẽ tiếp tục tăng trong tương lai, nên họ mua sắm sớm để tránh phải trả giá cao hơn.

Dự báo giá vàng

Theo dự báo từ Kitco, giá vàng thế giới hiện đang trải qua giai đoạn điều chỉnh ngắn hạn. Tuy nhiên, về lâu dài, kim loại quý này vẫn có tiềm năng tăng giá nhờ các yếu tố kinh tế và địa chính trị hỗ trợ.

Hiện tại, giá vàng đang dao động quanh mức 2,640 USD/ounce, được coi là mức hỗ trợ quan trọng. Nếu giá vượt qua 2,750 USD/ounce, thị trường có thể hướng tới mục tiêu 3,000 USD/ounce. Ngược lại, nếu giá giảm xuống dưới 2,600 USD/ounce, thị trường có khả năng kiểm tra mức thấp hơn là 2,450 USD/ounce.

Nhu cầu vàng vẫn được thúc đẩy bởi các sự kiện địa chính trị như căng thẳng hoặc xung đột quốc tế. Ngoài ra, hoạt động chốt lời của các nhà đầu tư trong ngắn hạn cũng có thể làm giá vàng giảm nhẹ.

Jigar Trivedi, chuyên gia phân tích từ Reliance Securities, dự đoán rằng trong tháng 12/2024, giá vàng có thể dao động trong khoảng 2,550 USD/ounce đến 2,700 USD/ounce.

Colin Cieszynski, chiến lược gia tại SIA Wealth Management, nhận định giá vàng trung hạn sẽ duy trì ổn định ở mức hỗ trợ nhưng khó có sự bứt phá mạnh mẽ trong thời gian gần.